sybj

Đánh dấu và kiểm tra thép

2024-03-15 13:59

(1) Logo Logo là biểu tượng phân biệt chất liệu và thông số kỹ thuật của vật liệu, chủ yếu biểu thị tên nhà cung cấp, số hiệu, số lô kiểm tra, thông số kỹ thuật, kích thước, cấp độ, trọng lượng tịnh, v.v. Logo có; 1. Phủ màu: Áp dụng nhiều màu sơn khác nhau trên các mặt đầu và đầu của vật liệu kim loại, chủ yếu sử dụng cho thép, gang, nguyên liệu màu, v.v. 2. In ấn: Phương pháp dập hoặc sơn trên các bộ phận được chỉ định (cuối mặt, đầu) của vật liệu kim loại, giải thích loại vật liệu, thông số kỹ thuật, số tiêu chuẩn, v.v. Chủ yếu được sử dụng cho các tấm, biên dạng, vật liệu kim loại màu, v.v. 3. Gắn thẻ: Vật liệu kim loại như bó, hộp, và trục được dán nhãn bên ngoài để cho biết nhãn hiệu, kích thước, trọng lượng, số tiêu chuẩn, nhà cung cấp, v.v. Việc kiểm tra đánh dấu vật liệu kim loại phải được xác định cẩn thận và bảo vệ đúng cách trong quá trình vận chuyển, bảo quản và các quy trình khác. (2) Kiểm tra thông số kỹ thuật và kích thước Kích thước thông số kỹ thuật đề cập đến kích thước danh nghĩa của các bộ phận chính (chiều dài, chiều rộng, độ dày, đường kính, v.v.) của vật liệu kim loại. 1. Kích thước danh nghĩa: Là kích thước lý tưởng mà mọi người muốn đạt được trong sản xuất, nhưng nó có sự khác biệt nhất định so với kích thước thực tế. 2. Độ lệch kích thước: Sự khác biệt giữa kích thước thực tế và kích thước danh nghĩa được gọi là độ lệch kích thước. Độ lệch lớn hơn kích thước danh nghĩa được gọi là độ lệch dương và độ lệch nhỏ hơn kích thước danh nghĩa được gọi là độ lệch âm. Trong phạm vi quy định của tiêu chuẩn, nó được gọi là độ lệch cho phép. Nếu vượt quá phạm vi, nó được gọi là độ lệch kích thước. Sự sai lệch được coi là sản phẩm không đủ tiêu chuẩn. 3. Mức độ chính xác: Độ lệch kích thước cho phép của vật liệu kim loại được chỉ định trong một số phạm vi và được chia thành nhiều cấp theo độ lệch kích thước cho phép khác nhau, được gọi là mức độ chính xác. Mức độ chính xác được chia thành thông thường, cao hơn, nâng cao, v.v. 4. Chiều dài phân phối (chiều rộng): đề cập đến các kích thước chính của việc phân phối vật liệu kim loại, đề cập đến thông số kỹ thuật về chiều dài (chiều rộng) mà vật liệu kim loại phải có tại thời điểm đó của việc giao hàng. 5. Chiều dài thông thường (chiều dài không xác định): Không có quy định cụ thể về chiều dài nhưng phải nằm trong khoảng chiều dài quy định (tùy theo chủng loại và chiều dài do bộ phận hoặc nhà máy xác định). 6. Thước ngắn (thước hẹp): Chiều dài nhỏ hơn giới hạn dưới của kích thước chiều dài thông thường được chỉ định, nhưng không nhỏ hơn chiều dài tối thiểu cho phép được chỉ định. Đối với một số vật liệu kim loại, một phần"thước đo ngắn"có thể bàn giao theo quy định. 7. Chiều dài cố định: Chiều dài của vật liệu kim loại được nộp phải có chiều dài do người mua quy định trong hợp đồng mua bán (thường là độ lệch dương). 8. Chiều dài gấp đôi: Chiều dài của vật liệu kim loại được giao phải là bội số nguyên của chiều dài do bên mua quy định trong hợp đồng mua bán (bao gồm cạnh cưa và độ lệch dương). Việc kiểm tra thông số kỹ thuật và kích thước cần chú ý đến việc đo vị trí vật liệu và lựa chọn dụng cụ đo thích hợp. (3) Kiểm tra số lượng Số lượng vật liệu kim loại thường đề cập đến trọng lượng (ngoại trừ một số trường hợp miếng đệm và tấm cá được tính theo miếng) và các phương pháp kiểm tra số lượng bao gồm: 1. Đo theo trọng lượng thực tế: Vật liệu kim loại được đo bằng trọng lượng thực tế thường phải được cân và kiểm tra đầy đủ. Đối với bao bì rắn (như hộp, thùng chứa, thùng phuy, v.v.), phải ghi rõ trọng lượng tổng, trọng lượng tịnh và trọng lượng bì trên bao bì. Ví dụ, các tấm thép mỏng, tấm thép silicon và hợp kim sắt có thể được lấy mẫu ít nhất 5% một lô. Nếu trọng lượng mẫu khác biệt đáng kể so với trọng lượng ghi trên nhãn thì tất cả các mẫu phải được mở và cân. 2. Theo phép đo chuyển đổi lý thuyết: Trọng lượng tính toán dựa trên kích thước danh nghĩa (kích thước thực tế) và trọng lượng riêng của vật liệu có thể được chuyển đổi theo lý thuyết đối với các vật liệu như tấm có kích thước cố định. Tuy nhiên, khi chuyển đổi cần chú ý đến công thức chuyển đổi và trọng lượng riêng thực tế của vật liệu. (4) Kiểm tra chất lượng bề mặt Kiểm tra chất lượng bề mặt chủ yếu đề cập đến việc kiểm tra vật liệu, hình dáng, hình dạng và các khuyết tật bề mặt, chủ yếu bao gồm: 1. Độ elip: Hiện tượng vật liệu kim loại có tiết diện tròn có đường kính không bằng nhau ở tất cả các bề mặt. hướng trên cùng một mặt cắt. Độ elip được thể hiện bằng sự chênh lệch đường kính giữa mức tối đa và tối thiểu trên cùng một mặt cắt, với các tiêu chuẩn vật liệu khác nhau cho các mục đích khác nhau. 2. Uốn, độ uốn: Uốn là sự cán của vật liệu. Thuật ngữ chung chỉ hình dạng không đồng đều hoặc cong theo hướng chiều dài hoặc chiều rộng. Nếu sự không đồng đều của chúng được thể hiện bằng số lượng thì nó được gọi là độ cong. 3. Xoắn: Vật liệu cuộn dải được xoắn thành hình xoắn ốc dọc theo trục dọc. 4. Sickle Bend (Side Bend): Dùng để chỉ việc uốn các tấm, dải và hình dạng kim loại có tiết diện hình chữ nhật dọc theo chiều dài của chúng (cạnh hẹp), với một mặt tạo thành đường cong lõm và mặt còn lại tạo thành đường cong lồi , được gọi là"Liềm uốn cong". Được biểu thị bằng chiều cao lõm. 5. Độ cong Piao: dùng để chỉ hiện tượng sóng xảy ra đồng thời theo chiều dài và chiều rộng của một tấm ván hoặc dải, tạo thành hình dạng cong Piao, gọi là độ cong Piao. Giá trị số biểu thị độ cong được gọi là độ cong. 6. Vết nứt bề mặt: là vết nứt trên bề mặt của vật kim loại. 7. Tai: Phần nhô ra kéo dài dọc theo hướng lăn do khớp cuộn cán không đúng và các lý do khác được gọi là tai. 8. Gouge: Dùng để chỉ các rãnh thẳng hoặc cong trên bề mặt vật liệu, thường có thể nhìn thấy ở dưới cùng của các rãnh. 9. Sẹo: là sự phân bố mỏng, không đều của các vảy giống như lưỡi, móng tay hoặc vảy cá trên bề mặt vật liệu kim loại. 10. Liên kết: Sự bám dính lẫn nhau giữa các lớp, đường và bề mặt của tấm, lá và dải kim loại trong quá trình cán và ủ, để lại dấu vết liên kết trên bề mặt sau khi được nâng lên, được gọi là liên kết. 11. Thang oxit sắt: Thang oxit sắt dùng để chỉ oxit kim loại được hình thành trên bề mặt vật liệu trong quá trình gia nhiệt, cán và làm mát. 12. Gấp: Là khuyết tật bề mặt hình thành trong quá trình cán nóng (hoặc rèn) kim loại, với lớp lưỡng kim gấp lại với nhau theo hình thẳng hoặc cong. 13. Điểm: dùng để chỉ bề mặt gồ ghề của vật liệu kim loại không đồng đều. 14. Bong bóng dưới da: Bề mặt vật liệu kim loại có sự phân bố không đều, kích thước, hình dạng đa dạng, xung quanh có những nốt sần nhỏ nhẵn, xung quanh có những vết nứt vỡ hình móng gà hoặc sẹo hình lưỡi gọi là bong bóng. Nguyên nhân chính gây ra khuyết tật bề mặt là do vận hành không đúng cách như sản xuất, vận chuyển, bốc dỡ và bảo quản. Tùy thuộc vào tác động đến việc sử dụng, một số lỗi không được phép vượt quá giới hạn. Một số khuyết điểm có thể không tồn tại nhưng không được phép vượt quá giới hạn; Liệu các khuyết tật bề mặt khác nhau có được phép tồn tại hay không và ở mức độ nào đều được quy định rõ ràng trong các tiêu chuẩn liên quan. (5) Điều kiện đảm bảo cho kiểm tra chất lượng bên trong Việc kiểm tra chất lượng bên trong của vật liệu kim loại dựa trên sự thích ứng của vật liệu với các yêu cầu khác nhau và các điều kiện bảo hành cũng khác nhau. Trong quá trình xuất xưởng và nghiệm thu, việc kiểm tra phải được thực hiện theo các điều kiện bảo hành và đáp ứng yêu cầu. Các điều kiện bảo hành được chia thành 1. Điều kiện bảo hành cơ bản: Các yêu cầu tối thiểu về chất lượng vật liệu, dù có đề xuất hay không, phải được đảm bảo, chẳng hạn như thành phần hóa học, tính chất cơ học cơ bản, v.v. 2. Điều kiện bảo hành bổ sung: Đề cập đến các hạng mục mà được kiểm tra theo yêu cầu do bên mua quy định trong hợp đồng mua bán và đảm bảo kết quả kiểm tra đáp ứng yêu cầu. 3. Điều kiện bảo lãnh thỏa thuận: Dự án được đàm phán và đảm bảo bởi cả bên cung và bên cầu trong hợp đồng mua bán. 4. Điều kiện sửa đổi: Các hạng mục kiểm tra sẽ được hai bên thỏa thuận nhưng chỉ mang tính chất tham khảo chứ không mang tính chất đánh giá. Việc kiểm tra chất lượng nội bộ của vật liệu kim loại chủ yếu bao gồm các tính chất cơ học, tính chất vật lý, tính chất hóa học, tính chất quá trình, thành phần hóa học và kiểm tra tổ chức nội bộ, thường được thực hiện bởi các tổ chức kiểm tra chuyên nghiệp.



Nhận giá mới nhất? Chúng tôi sẽ trả lời sớm nhất có thể (trong vòng 12 giờ)
This field is required
This field is required
Required and valid email address
This field is required
This field is required